Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012

Đặt tên cho con theo Phong Thủy Ngũ Hành

Phong Thủy – Ngũ Hành đã có từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương Đông và trở thành yếu tố không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên cho con theo Phong Thủy – Ngũ Hành vì thế cũng trở nên rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi cái tên đẹp và thuận khí không chỉ đem lại tâm lý may mắn mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều niềm hi vọng và gửi gắm của cha mẹ.
Phong Thủy, Ngũ Hành là gì?
Là một phương pháp khoa học đã có từ xa xưa, là tri thức sơ khai và có những yếu tố mà khoa học hiện đại không thể lý giải được.
Phong thuỷ là hệ quả của một tri thức nghiên cứu về các qui luật tương tác của thiên nhiên, xuất phát từ Phong (gió) và Thủy (nước) gắn với 5 yếu tố cơ bản gọi là Ngũ Hành (Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ) để qua đó ứng dụng vào suy xét, giải đoán, đánh giá những tương tác đó với nhau và trong xã hội.
Phong Thủy đôi khi được hiểu sang việc xem hướng mồ mả, nhà cửa, hướng bàn làm việc… để thuận cho gia chủ, nhưng khoa học Phong Thủy gắn với Ngũ Hành có thể áp dụng để giải đoán, hỗ trợ rất nhiều việc.




Những yếu tố quan trọng cho việc theo Phong Thủy – Ngũ Hành
- Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
- Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam ta.
- Tên cần có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
- Bản thân tên cần có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu vì có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
- Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên – Địa – Nhân tương hợp.
Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.
Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho .
Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.
Thiên – Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
- Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng (huyền, không) thuộc Âm, vần trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
- Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
- Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong , quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
- Tên cần hợp với theo thế tương sinh, tránh tương khắc. Ví dụ: Bố mệnh Thủy, mẹ mệnh Hỏa có thể chọn tên cho con mệnh Mộc (Thủy sinh Mộc) hoặc Thổ (Hỏa sinh Thổ), những cái tên bị bản mệnh khắc thường vất vả hoặc không tốt.

Đặt tên cho con sinh năm 2013

Đặt tên cho con trai năm quý tỵ 2013? Đặt tên cho con gái năm quý tỵ 2013?… Là những câu hỏi mà các bậc cha mẹ sinh con vào năm 2013 quan tâm hàng đầu, năm âm lịch là năm Quý Tỵ và mệnh thủy (Trường lưu thủy – nước sông dài)
Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về sau… Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ với bao hoài bão ước mơ chứa đựng trong cái Tên, khi Đặt Tên Cho Con: Đó là cầu mong cho con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp…


Khi , các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cụ thể như sau:
Tên kiêng kỵ:
Theo can chi thì Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…
Rắn thường sống ở các hang động âm u và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ thuộc bộ Nhật khi đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên cần tránh gồm: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…
Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”, nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo để đặt tên cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ. Vì vậy, bạn cần tránh những tên như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…
Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…
Rắn bị xem là biểu tượng của sự tà ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, bạn không nên dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.
Ngoài ra, bạn cần biết rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, bạn nên tránh những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…
Tên đem lại may mắn:
Người tuổi Tỵ là người cầm tinh con rắn, sinh vào các năm 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025…
Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và nghĩa của chữ trong các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ.
Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.
Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…
Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân – chỉ sự tô điểm – thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.
Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…
Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…
Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…
Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục – có liên quan đến thịt – để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…
Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…
Để đặt tên cho con tuổi Tỵ, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Tam Hợp
Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Tỵ nằm trong Tam hợp Tỵ – Dậu – Sửu nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.
Bản Mệnh
Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.
Tứ Trụ
Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2012

BÁT QUÁI PHƯƠNG VỊ



- Hậu thiên Bát quái 8 cung : Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài .Trong 8 cung có chia ra làm: Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.

             Đông tứ trạch là: Khảm, Ly, Chấn, Tốn.
 Tây tứ trạch là: Khôn, Cấn, Càn, Đoài.

- Vòng ngoài là 24 hướng còn gọi là 24 sơn hay 24 sơn hướng là Tuất, Càn, Hợi; Nhâm, Tý, Quý; Sửu, Cấn, Dần: Giáp, Mẹo, Ất; Thìn, Tốn, Tỵ; Bính, Ngọ, Đinh; Mùi, Khôn, Thân; Canh, Dậu, Tân. 
Vòng ngoài 24 hướng để lò, bếp vị trí nào tốt dùng khoanh trống (o), vị trị nào xấu để chấm đen (•).

Nhà ở, người ta day theo 8 phương hay 8 cung mà chọn tốt xấu; còn lò, bếp và cửa ngõ thì dựa theo 24 hướng mà chọn tốt xấu.
 
XÁC ĐỊNH HƯỚNG NHÀ - CÁCH ĐẶT LÒ BẾP - MIỆNG LÒ BẾP - TRỔ CỬA

A. Xác định hướng nhà :
Những người tuổi thuộc Đông tứ trạch làm nhà phải day mặt qua phương Đông tứ trạch mới tốt, còn 4 cung Tây tứ trạch là hung. Những người tuổi thuộc Tây tứ trạch làm nhà phải ngó mặt qua Tây tứ trạch mới tốt, còn 4 cung thuộc Đông tứ trạch là hung.

Thí dụ: Người tuổi mạng Khảm (tuổi thuộc cung Khảm), nếu làm nhà day qua hướng: KHẢM được Phục vì, hướng LY được Phước đức (Diên niên) hướng CHẤN được Thiên y, hướng TỐN được Sanh khí; nhược bằng ngó qua hướng KHÔN phạm Tuyệt mạng, hướng CẤN phạm Ngũ quỷ, hướng CÀN phạm Lục sát, hướng ĐOÀI phạm Họa hại ... các tuổi khác sau sẽ có bản đồ, các bạn cứ theo đây suy tìm ở bản đồ thì rõ.


B. Cách đặt lò bếp : Những người tuổi Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn phải để lò, bếp nơi Tây tứ trạch là để vào hướng: Khôn, Cấn, Càn, Đoài, nhưng phải lựa nơi sơn hướng tốt mà để. Như đặt lò, bếp tại hướng KHÔN thì phải để tại MÙI, THÂN kiết, KHÔN hung; đặt tại hướng CẤN phải để tại DẦN kiết, còn SỬU, CẤN hung; đặt tại hướng CÀN thì để tại TUẤT kiết còn CÀN, HỢI hung; đặt tại hướng ĐOÀI thì phải để tại CANH kiết, còn DẬU, TÂN hung. Nhưng miệng lò, bếp phải ngó ngay qua phía Khảm, Ly, Chấn, Tốn mới đúng.
Những tuổi thuộc Tây tứ trạch (hay Tây tứ mạng cũng thế) là Khôn, Cấn, Càn, Đoài thì phải đặt lò, bếp nơi Khảm, Ly, Chân, Tốn và chọn sơn nào có khoanh trống là hướng kiết mà để, còn miệng lò, bếp thì cho ngó ngay qua 4 hướng: Khôn, Cấn, Càn, Đoài.
CHÚ Ý: Phải tùy cung mạng của chủ nhà chớ không phải thấy cung tốt trong Bát quái mà dùng được đâu.
Trong 24 sơn hướng có 12 sơn hướng hung kỵ tất cả cung mạng, dù Đông tứ trạch hay Tây tứ trạch, 12 sơn hướng ấy là: Càn, Hợi, Nhâm, Tý, Quý, Sửu, Cấn, Ất, Đính, Khôn, Dậu và Tân, 12 sơn hướng còn lại là: Tuất, Dần, Giáp, Mẹo, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ, Mùi, Thân và Canh là 12 vị trí đặt lò, bếp lên đó được kiết, nhưng phải theo cung tuổi mà chọn.
Bài thơ dưới đây có ý nói vị trí an lò, bếp quan trọng chẳng kém gì hướng day miệng lò, bếp.
(Khai táo môn lộ an đồng táo vị)
Táo nhập CÀN cung thị diệt môn
NHÂM, HỢI nhị vị tổn nhi tôn
GIÁP, DẦN đắc tài, THÌN, MẸO phú
CẤN, ẤT thiêu hỏa tức tào ôn
TÝ, QUÝ, KHÔN phương gia khốn khổ
SỬU phương tổn súc, gia họa ương
TỴ, BÍNH phát tài, CANH đại phú
NGỌ phương vượng vị phú nhi tôn.
TÂN, DẬU, ĐINH phương đa tật bịnh
THÂN, TỐN, MÙI, TUẤT trạch hanh thông.
Tác táo thiết kỵ dụng phấn thổ
Tân chuyên cận thủy thiết an ninh
NGHĨA:
Táo đặt vào cung CÀN thì gia môn bị suy sụp
Đặt vào 2 cung NHÂM, HỢI hại cho con, cháu.
Đặt nơi 2 cung GIÁP, DẦN có tiền, THÌN, MẸO được giàu.
Cung CẤN, cung ẤT bị ôn dịch.
Ba cung Tý, QUÝ, KHÔN nhà bị khốn khổ.
Phương SỬU hại lục súc, nhà gặp họa ương
Hai sơn TỴ, BÍNH phát tài, phương CANH đại phú.
Phương NGỌ là phương vượng, con cháu được giàu,
TÂN, DÂU, ĐINH, 3 phương này nhiều tật bịnh.
Cung: THÂN, TỐN, MÙI, TUẤT gia đạo được hanh thông.
Làm bếp rất kỵ đất dơ, dùng:
Gạch mới hay đá ở mé nước rất tốt.




Vị trí để bếp chịu những ảnh hưởng tốt, xấu thế nào? Nếu để bếp:
CHIẾM PHƯƠNG THIÊN Y: Bịnh hoạn liên miên, thuốc thang không hiệu.
CHIẾM PHƯƠNG SANH KHÍ: Lâm quỷ thai, lạc thai, khó bề sanh sản. Có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn, súc vật tổn thâu.
CHIẾM PHƯƠNG PHỤC VÌ: Ắt vô tài, tổn thọ, cả đời túng khó.
CHIẾM PHƯƠNG DIÊN NIÊN: Không thọ, hôn nhơn khó thành, vợ chồng không hạp, bị người gièm siểm, ruộng vườn hao tán, súc vật bịnh hoạn, gia đạo túng khó vân vân ...
CHIẾM PHƯƠNG TUYỆT MẠNG: Sống lâu, không bịnh hoạn, nhiều của, không bị kiện thưa, đông con, tôi tớ không thiếu, không nạn tai thủy hỏa.
CHIẾM PHƯƠNG LỤC SÁT: Được thêm người, phát tài, không đau ốm, không bị kiện thưa, khỏi nạn tai thủy hỏa, gia môn yên ổn.
CHIẾM PHƯƠNG HỌA HẠI: Khỏi lo thối tài, không bị người hại, không bịnh hoạn, khỏi chuyện thị phi, thưa kiện.
CHIẾM PHƯƠNG NGŨ QUỶ: Không tai họa, không lo trộm cướp, tôi tớ ngay thẳng, siêng năng, đắc lực, không bịnh hoạn, cửa nhà thạnh vượng, lục súc gia tăng.


C. Miệng lò bếp ( còn gọi là Hỏa Môn ) : để miệng bếp lò xoay đúng hướng tốt của tuổi , td tuổi Đông Tứ Trạch thì xoay miệng bếp nơi Khảm, Ly, Chấn , Tốn , chọn cung có hình trắng Tốt ( o ) .


Hướng day miệng Lò, Bếp có những ảnh hưởng tốt xấu ra sao?
1.      Cầu tử nghi tác Sanh khí táo: muốn cầu con, nên day miệng lò bếp qua hướng Sanh khí.
2.      Giải bịnh, trừ tai nghi tác Thiên y táo: Muốn giải bịnh, trừ tai họa, nên day miệng lò bếp qua hướng Thiên y.
3.      Khước bịnh, tăng thọ nghi tác Diên niên táo: Muốn đẩy lui bịnh tật và tăng tuổi thọ nên day miệng lò bếp qua hướng Diên niên.
4.      Cầu vi như y do tác Phục vì táo: Việc mong cầu được xứng ý do miệng lò, bếp day qua hướng Phục vì.
5.      Tranh đấu, cừu thù do tác Họa hại táo: Xảy ra việc tranh đấu, cừu thù là do miệng lò bếp day phạm hướng Họa hại.
6.      Hao tán, đạo thác do tác Lục sát táo: Bị Hư hao, trộm cắp làm mất mác do miệng lò bếp day phạm phải phương Lục sát.
7.      Quan tụng, khẩu thiệt do tác Ngũ quỷ táo: Bị việc kiện thưa, đôi chối là do miệng lò bếp day phạm hướng Ngũ quỷ.
8.      Tật bịnh, tử vong do tác Tuyệt mạng táo: Bị bịnh tật, chết chóc do miệng lò bếp day qua hướng Tuyệt mạng.


D. Trổ cửa : Đây là nói về ĐẠI MÔN tức cửa CHÁNH hay cổng (cửa ngõ) nếu nhà không có cửa ngõ, như ở thành phố thì lấy cửa lớn trước nhà làm chánh.

Muốn làm cửa chánh, phải làm trên 4 cung tốt. Nghĩa là những người thuộc Đông tứ mạng phải làm cửa trên cung Đông tứ trạch là Khảm, Ly, Chấn, Tốn; những người thuộc Tây tứ mạng thì làm cửa trên 4 cung Tay tứ trạch là Khôn, Cấn, Càn, Đoài mới đúng cách, song còn phải chọn trong 24 sơn hướng về cửa nẻo, coi sơn hướng nào tốt thì dùng, sơn hướng nào xấu thì tránh mới được.
Hai mươi bốn sơn hướng về cửa nẻo có tên như sau:
1.      Phước đức o
2.      Ôn hoàng •
3.      Tấn tài o
4.      Trường bịnh •
5.      Tố tụng •
6.      Quan tước  o
7.      Quan quý o
8.      Tử ải •
9.      Vượng trang  o
10.  Hưng phước  o
11.  Pháp trường •
12.  Điên cuồng •
13.  Khẩu thiệt •
14.  Vượng tằm o
15.  Tấn điền o
16.  Khốc khấp •
17.  Cô quả •
18.  Vinh phú  o
19.  Thiếu vong •
20.  Xương dâm •
21.  Thân hôn  o
22.  Hoan lạc   o
23.  Bại tuyệt •
24.  Vượng tài o
Trong 24 cung an môn ở trên, những cung nào ở sau có dấu tròn trống giữa (o) là tốt, chấm đen (•) là xấu. Hai mươi bốn cung này, người ta theo MÔN LÂU NGỌC BỐI KINH lập thành 8 đồ bát quái sẽ viết ở sau cùng của phần này, các vị cứ coi theo đó mà an môn khỏi phải tính toán gì cả. Giờ xin ghi những bài giải thích về sự kiết hung của 24 cung này để được rõ hơn:
1.                  PHƯỚC ĐỨC (tốt o)
PHƯỚC ĐỨC khai môn đại kiết xương
Niên niên tấn bảo đắc điền trang
Chủ tăng điền địa kim ngân khí
Hựu sanh quý tử bất tầm thường.
2.                  ÔN HOÀNG (xấu • )
ÔN HOÀNG chi vị mạc khai môn
Tam niên ngũ tái nhiễm thời ôn
Cánh hữu ngoại nhơn lai tự ải
Nữ nhơn sanh sản mạng nan tồn.
3.                  TẤN TÀI (tốt o)
TẤN TÀI chi vị thị tài tinh
Tại thữ an môn bá sự thành
Lục súc điền viên nhơn khẩu vượng
Gia quan tấn tước hữu thành danh.
4.                  TRƯỜNG BỊNH (xấu •)
TRƯỜNG BỊNH chi vị tật bịnh trùng
Thử vị môn lập kiến hung
Gia trưởng hộ đinh mục tật hoạn
Thiếu niên bạo tử lao ngục trung.
5.                  TỐ TỤNG (xấu •)
TỐ TỤNG chi phương đản bất tường
Án môn chiêu họa nặc phi ương
Điền viên, tại vật âm nhơn (đàn bà) hoại
Thời tao khẩu thiệt não nhơn trường.
6.                  QUAN TƯỚC (tốt o)
An môn QUAN TƯỚC  tối cao cuờng
Sĩ quan cao quyền nhập đế hương
Thứ nhơn điền địa tiền tài vượng
Thiên ban kiết khánh tổng tương đương
7.                  QUAN QUÝ (tốt o)
QUAN QUÝ vị thượng hảo an môn
Đinh chủ danh văn vị tước tôn
Điền địa thứ tai nhơn khẩu vượng
Kim ngân tài vật bất tu luân.
8.                  TỬ ẢI (xấu •)
TỬ ẢI vị thượng bất tương đương
An môn lập kiến hữu tai ương
Đao binh hoạnh họa tào hoành sự
Ly hương tử ải nữ nhơn thương.
9.                  VƯỢNG TRANG (tốt o)
VƯỢNG TRANG an môn tối kiết xương
Tấn tài tấn bảo cập điền trang
Bắc nhơn thủy, âm nhơn tấn khiết
Đại hoạnh tàm ty lợi thắng thường.
10.              HƯNG PHƯỚC (tốt o)
HƯNG PHƯỚC an môn thọ mạng trường
Niên niên tứ quý thiểu tai ương
Sĩ nhơn tấn chức đa quan lộc
Thứ nhơn phát phước tấn điền trang.
11.              PHÁP TRƯỜNG (xấu •)
PHÁP TRƯỜNG vị thượng đại hung ương
Nhược an thử vị thọ thương trường
Phi tai, lao ngục phu dả sảo
Lưu đồ, phát phối xuất tha hương.
12.              ĐIÊN CUỒNG (xấu •)
ĐIÊN CUỒNG chi vị bất khả khai
Sanh ly, tử biệt cập điên tà
Đoạn địa, tiêu thối nhơn khẩu bại
Thủy hỏa, ôn hoàng tuyệt diệt gia.
13.              KHẨU THIỆT (xấu •)
KHẨU THIỆT an môn tối bất tường
Thường chiêu vô hảnh, hoạnh tai ương
Phu thê tương tiển nhựt trực hữu
Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường.
14.              VƯỢNG TẦM (tốt o)
VƯỢNG TÂM vị thượng hảo tu phương
Thử vị an môn gia đạo xương
Lục súc tàm ty giai đại lợi
Tọa thâu mễ cốc mãn tương thương.
15.              TẤN ĐIỀN (tốt o)
TẤN ĐIỀN vị thượng phước miên miên
Thường chiêu tài bảo tử tôn hiền
Cánh hữu ngoại nhơn lai ký vật
Kim ngân tài vật phú điền viên.
16.              KHỐC KHẤP (xấu •)
KHỐC KHẤP chi vị bất khả khai
Niên niên chi vị đáo gia lai
Uổng tử thiếu vong nam tổn nữ
Bi đề lưu lụy viết đinh tai.
17.              CÔ QUẢ (xấu •)
CÔ QUẢ chi phương thi đại hung
Tu chi quả phụ tọa đường trung
Lục súc điền tàm cu tổn bại
Cánh liêm nhơn tán tẩu tây đông.
18.              VINH PHÚ (tốt o)
VINH PHÚ vị thượng tối kham tu
An môn  đương đích vượng nhơn châu
Phát tích gia đình vô tai họa,
Phú quý vinh huê sự tối thâu.
19.              THIẾU VONG (xấu •)
THIẾU VONG chi vị bất khả đàm
Nhứt niên chi nội khốc thinh thê
Háo tửu, âm nhơn tự ải tử
Lôi môn thương tử, tử thiên khê. 
20.              XƯƠNG DÂM (xấu •)
XƯƠNG DÂM chi vị bất kham tu
Tu chi dâm loạn thị vô hưu
Thất nữ, hoại thai tùy nhập định
Nhứt gia đại tiểu bất tri tu.
21.              THÂN HÔN (tốt o)
THÂN HÔN vị thượng hảo tu phương
Tu chi thân diệc chúng hiền lương
Đương thời lai vãng đa kiết khánh
Kim ngân tài bảo mãn dinh thương.
22.              HOAN LẠC (tốt o)
HOAN LẠC tu môn cánh tấn tài,
Thường hữu âm nhơn vị tống lai.
Điền tàm lục súc giai hưng vượng,
Phát phước, thinh danh thọ tợ lôi.
23.              TUYỆT BẠI (xấu •)
TUYỆT BẠI chi phương bất khả tu
Tu chi linh lạc bất kham sầu
Nhơn đinh tổn diệt vô tông chiếc
Ohụ tử Đông, Tây các tự cầu.
24.              VƯỢNG TÀI (tốt o)
VƯỢNG TÀI môn thượng yếu quân tri
Phú quý lũng (đầy) thương nhậm phát uy,
Hiếu đạo, nhơn đinh gia nghiệp thắng,
Nhứt sanh phong hậu thọ tề my.




Về ĐẠI MÔN, ta nên đọc thêm bài này ở Thông Thiên Chiếu Thủy Kinh cho rộng nghĩa:
1.      Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử,
2.      Hỏa kiến Thiên môn thương Lão Ông,
3.      Ly xâm Tây Đoài phương thương Nữ.
4.      Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông,
5.      Đoài phòng Chấn, Tốn Trưởng nhi nữ,
6.      Cấn, Ly Âm phụ hoại gia phong,
7.      Cấn, Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh
8.      Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung.
Muốn hiểu bài này, cần phải nhắc lại mấy điểm sau đây:
1.      NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.
2.      NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
3.      BÁT QUÁI SỞ THUỘC NGŨ HÀNH:
Càn, Đoài thuộc Kim,
Khôn, Cấn thuộc Thổ,
Chấn, Tốn thuộc Mộc,
Khảm=Thủy, Ly=Hỏa.
4.      BÁT QUÁI TIÊU BIỂU:
CÀN: Trời, Cha, Ông già, Chồng.
KHÔN: Đất, Mẹ, Bà gia, Vợ.
CHẤN: Sấm, Trưởng nam (con trai lớn)
TỐN: Gió, Trưởng nữ (con gái lớn)
KHẢM: Nước, Trung nam (con trai giữa)
LY: Lửa, Trung nữ (con gái giữa)
CẤN: Núi, Thiếu nam (con trai út)
ĐOÀI: Đầm (hồ), Thiếu nữ (con gái út)
(Càn vi Thiên, Khôn vi Địa, Chấn vi Lôi, Tốn vi Phong, Khảm vi Thủy, Ly vi Hỏa, Cấn vi Sơn, Đoài vi Trạch)
Giải thích bài trên:
CÂU 1: Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử: Quỷ tức Ngũ quỷ. Lôi môn, Lôi là Chấn Mộc. Chấn mà phạm Ngũ quỷ tức Chấn phối với Càn (Càn phối với Chấn cũng phạm Ngũ quỷ). Như chồng Càn vợ Chấn hay chủ nhà Càn tu tạo phương Chấn hoặc trái lại, đều phạm Ngũ quỷ.
Cửa chánh phương Càn, khởi tạo phòng ốc hướng Đông Chấn là hung. Bởi Càn thuộc Kim khắc Chấn Mộc. Chấn thuộc Trưởng nam, nên ứng hại ngưòi con trai trưởng.
Cung Càn thuộc Tây tứ trạch, cung Chấn thuộc Đông tứ trạch, Tây phối với Đông không hợp, nên bất cứ người mạng nào ở đó cũng hung. Để bàn thờ hướng Chấn cũng kỵ người mạng Càn, người mạng Càn mà cửa hướng Chấn cũng hại Trưởng tử, cưới tuổi Chấn sanh con cũng khó dạy, tạo phòng hướng Chấn đến ngày tháng ứng hung chết Trưởng tử. Nam, nữ mạng Càn đường ra vào hướng Chấn cũng hung.
CÂU 2: Hỏa kiến Thiên môn thương Lão ông: Hỏa là cung Ly (Ly vi Hỏa), Thiên môn: Thiên là cung Càn (Càn vi Thiên). Càn phối Ly phạm Tuyệt mạng. Đại môn hướng Ly Hỏa, nhà hướng Càn Kim là cung khắc cung. Càn thuộc Lão ông bị Ly khắc nên Lão ông thọ hại.
CÂU 3: Ly xâm Tây Đoài phương thương nữ: Đại môn Chánh Nam thuộc Ly Hỏa khắc phòng nhà phương Tây Đoài Kim cũng giống như câu 2 trên, nhưng đây là cung Đoài, Đoài thuộc Thiếu nữ, nên Thiếu nữ bị hại.
CÂU 4: Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông: Đại môn phương Tốn (cũng như phương Chấn bởi Chấn, Tốn đều thuộc Mộc), phòng, nhà thuộc hướng Khôn Thổ bị Tốn Mộc khắc. Khôn thuộc Lão mẫu (Khôn vi Mẫu) nên Lão mẫu thọ hại (chết) lìa Lão ông.
CÂU 5: Đoài phòng Chấn, Tôn trưởng nhi nữ: Đại môn phương Đoài dựng nhà trạch Chấn, Chấn vi Trưởng nam. Chấn Mộc bị Đoài Kim nhắc tổn Trưởng nam (trưởng nhi), nếu dùng Tốn thuộc Trưởng nữ, Tốn thuộc Mộc vẫn bị Đoài Kim khắc tất hại Trưởng nữ.
CÂU 6: Cấn, Ly Âm phu hoại gia phong: Đại môn phương Cấn Thổ thuộc Dương, phòng trang (buồng hoặc nhà ở) an hướng Ly Hỏa thuộc Âm. Hỏa sanh Thổ, tức Âm tượng Hỏa sanh ra Dương tượng Thổ là Âm thạnh Dương suy. Đây bị đàn bà lộng quyền làm hư hoại gia phong. Vì Cấn phối hợp với Ly phạm Họa hại.
CÂU 7: Cấn Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh: Đại môn phương Cấn, phòng ốc phương Khảm. Cấn phối với Khảm phạm Ngũ quỷ. Cấn Thổ khắc Khảm Thủy. Cấn thuộc Thiếu nam, Khảm thuộc Trung nam, tức là kỵ con trai thứ và út, sẽ sanh bất hòa và nhiều tật bịnh.
CÂU 8: Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung: Đại môn phương Khôn, phòng ốc phương Khảm, Khôn Thổ khắc khảm Thủy, Khôn phối với Khảm phạm Tuyệt mạng, Khảm thuộc Trung nam, nên Trung tử bị hại.
PHỤ CHÚ:
1.      BÁT QUÁ ĐỊNH ÂM DƯƠNG:
-         Càn vi Phụ, Chấn Trưởng nam, Khảm trung nam, Cấn thiếu nan: Bốn cung này thuộc DƯƠNG.
-         Khôn vi Mẫu, Tốn Trưởng nữ, Ly Trung nữ, Đoài Thiếu nữ: Bốn cung này thuộc Âm.
2.      CHỦ TINH KIẾT HUNG:
Sanh khí Tham lang Mộc tinh kiết: Phát Trưởng tử (con lớn). Thiên y Cự môn Thổ tinh kiết: Phát Nhị phòng (những đứa giữa). Diên niên Võ khúc tinh kiết: Phát Tiểu phòng (những đứa út). Phục vì Bồ chúc Thủy tinh kiết: Lợi cho con gái.
Tuyệt mạng Phá quân Kim tinh hung: Bại Trưởng nam( con trai lớn). Ngũ quỷ Liêm trinh Hỏa tinh hung: Bại Trưởng phòng (những đứa con lớn), Họa hại Lộc tồn Thổ tinh hung: Bại Nhị phòng (những đứa giữa). Lục sát Văn xương Thủy tinh hung: Bại Tiểu phòng (mấy đứa út sau).
3.      NIÊN NGOẠT ỨNG KIẾT HUNG:
-         Sanh khí, Phục vì (Bồ chúc): Hợi, Mẹo, Mùi, hai vị này ứng với Năm và Tháng: Hợi, Mẹo, Mùi.
-         Diên niên, Tuyệt mạng Tỵ, Dậu, Sửu, ứng với Năm, Tháng: Tỵ, Dậu, Sửu.
-         Thiên y, Họa hại (Lộc tồn) hợp với 4 Thổ cung, ứng với Năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
-         Ngũ quỷ hung niên Dần, Ngọ, Tuất, ứng với Năm, Tháng: Dần, Ngọ, Tuất.
-         Lục sát ứng với Năm, Tháng: Thân, Tý, Thìn.
Nếu dùng những phương hướng hợp với cung tốt hay phạm cung hung, đến Năm, Tháng nói trên thì kiết ứng kiết, hung ứng hung.
---o0o---
Sau đây là đồ Bát quái để coi phương hướng, phòng trang (phòng ốc), bếp núc và cửa nẻo. Tám đồ này chỉ rõ nhà trạch nào hạp tuổi nào, cũng có thể coi người mạng gì (Càn hay Khảm ...) phương nào tốt, phương nào xấu.
Vòng trong là 8 tượng Bát quái, vòng 2 là 8 phương, vòng 3 là 24 sơn để bếp, vòng 4 là 24 sơn để cửa.
Khi tìm phương hướng phải dùng La bàn mới đúng được. Cây kim La bàn lúc nào cũng chỉ hướng Chánh Bắc, đuôi kim là Chánh Nam. Nếu ta đứng nhìn theo hướng cây kim của La bàn chỉ, thì trước mặt là Chánh Bắc, sau lưng là Chánh Nam, bên tay mặt là Chánh Đông, bên tay trái là Chánh Tây.
Trong La bàn người ta chỉ về bốn phương chánh, thường dùng những chữ viết tắc này: N=Bắc=North; S=Nam=South; E=Đông=East; W=Tây=West.
Khi muốn tìm phương tùy theo chủ nhà mạng gì: Càn hay Khảm ... để chọn đồ Bát quái ở sau, rồi lấy La bàn đặt lên giữa đồ Bát quái đó, xây cái La bàn sao cho cây kim của La bàn chỉ đúng chữ N trong La bàn và xây bảng đồ Bát quái cho phương Bắc đúng chỗ cây kim La bàn. Bấy giờ mới tìm phương tốt xấu.
Nên biết các tượng Bát quái trong 8 đồ Bát quái ở sau đều xây đầu vào trong đuôi trở ra ngoài (thượng hào bên trong, hạ hào bên ngoài).
---o0o---

PHƯƠNG HƯỚNG 
( Tu tạo tốt xấu )
 --------------------

TRẠCH CÀN 

CÀN phối với ĐOÀI tuy được SANH KHÍ nhưng kỵ nhau chớ dùng

 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH KHẢM

 KHẢM phối với CHẤN được THIÊN Y nhưng kỵ chớ dùng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH CẤN


Tuổi CẤN Trạch CẤN được PHỤC VÌ, nhưng kỵ tuổi này.

Tuổi KHÔN Trạch CẤN được SANH KHÍ nhưng tinh khắc Cung Đại hung, chớ dùng

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH CHẤN

   Tuổi TỐn ĐƯỢC diên niên, Tuổi KHẢM được THIÊN Y, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng
 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH TỐN


Tuổi LY được THIÊN Y, Tuổi  CHẤN được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH LY 

 Tuổi LY được PHỤC VÌ, Tuổi KHẢM được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH KHÔN

Tuổi KHÔN được PHỤC VÌ, Tuổi CẤN được SANH KHÍ, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng 
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

TRẠCH ĐOÀI

  Tuổi CÀN trạch ĐOÀI tuy được SANH KHÍ, nhưng kỵ, chớ dùng
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

                                                                                                          Nguồn Kim Oanh Ký II

Thứ Hai, 17 tháng 12, 2012

Thiết kế phòng khách

Phòng khách là không gian sinh hoạt chung đặc biệt quan trọng trong một ngôi nhà. Nó thể hiện phong cách và đặc điểm của mỗi gia đình. Do đó, khi tiến hành thiết kế nội thất, độ sáng, hình dáng của phòng khách và mối liên quan của nó với các phòng khác đều phải chú ý cẩn thận.


Sau đây là những điều ngược với phong thủy mà bạn nên tránh: 

Phòng khách xa cửa chính
Muốn đến phòng khách, khách phải đi qua phòng ngủ, gian bếp và nhà vệ sinh thì lại ở vị trí cuối cùng trong nhà. Như vậy là không phù hợp với nguyên lý: bên ngoài là dương, bên trong là âm dẫn đến trong ngoài tương phản.

Đây là một trong những trường hợp “thất tự trạng thái” (trật tự bị đảo lộn). Khi thiết kế, phải chú ý đến sự hợp lý trong bố cục của căn nhà. Diện tích phòng khách chật hẹp, thậm chí còn nhỏ hơn phòng ngủ chính, tỷ lệ không cân đối… cũng thuộc loại “thất tự trạng thái”.

Ánh sáng không hợp lý
Phòng khách là nơi tiếp đãi khách và là nơi sinh hoạt, giao lưu chính của các thành viên trong ngôi nhà. Do đó ánh sáng phải đầy đủ theo nguyên tắc “minh sảnh ấm phòng” trong phong thủy. Nếu ánh sáng quá yếu là không hợp lý.

Trần quá thấp
Trần phòng khách thấp sẽ tạo ra một áp lực, theo quan niệm phong thủy thì những người trong căn phòng đó sẽ không thoải mái và không gặp nhiều điều may mắn.
Bởi vậy khi thiết kế trần phòng khách, nên bỏ những trang trí rườm rà làm thấp trần nhà, tạo cảm giác phòng khách càng cao càng tốt.

Có quá nhiều góc cạnh hoặc xà nhà
Phòng không vuông vắn, không thanh thoát sẽ không có lợi cho sự phát triển. Nên khắc phục bằng các biện pháp trang trí, kể cả dùng đèn để giảm bớt những cảm giác trên.

Trực tiếp nhìn thấy cửa phòng khác từ phòng khách
Bố cục sẽ không hợp lý nếu nhìn thấy từ ba cửa trở lên; trong nhà dễ sinh ra chuyện, khó thống nhất ý kiến của các thành viên.
Khắc phục bằng cách làm lại hướng cửa trên nguyên tắc người ngồi trong